Ôn Tập Về Mạng Máy Tính
1.
Phân
lớp địa chỉ IP:
Địa chỉ IP được chia thành lớp A, B, C, D, E.
Trong đó:
Trong đó:
·
Các lớp A, B, C được dùng để gán cho các host
·
Lớp D là lớp địa chỉ multicast
·
Lớp E không dùng
·
+Lớp A (class A):
·
Dành 1 octet đầu tiên làm phần Network, 3 octet còn lại làm phần
host
·
Bit đầu tiên của octet đầu tiên phải là bit 0
·
Như vậy: octet
đầu tiên có có trị: 00000000 đến 01111111 (viết dưới dạng
nhị phân)
Hay từ 0 đến 127 (viết
dưới dạng thập phân)
Lưu ý:
·
Giá trị đầu tiên 00000000 khộng dùng
·
Giá trị cuối: 0111111 (127)
được dùng làm địa chỉ loopback
·
Kết luận: Địa chỉ lớp A có octet đầu tiên mang giá trị 00000001
đến 01111110 (hay từ 1 đến 126)
Ví dụ: 10.10.10.1 hay 00001010.00001010.00001010.00000001
+ Lớp B (class B):
·
Dành 2 octet đầu tiên làm phần Network, 2 octet còn lại làm phần
host
·
2 Bit đầu tiên của octet đầu tiên phải là bit 10
·
Như vậy: octet đầu tiên có có trị: 10000000
đến 10111111 (viết dưới dạng nhị phân)
·
Hay từ 128 đến 191 (viết dưới dạng thập phân)
Ví dụ: 172.16.10.1 hay 10101100.00010000.00001010.00000001
+ Lớp C (class C):
·
Dành 3 octet đầu tiên làm phần Network, 1 octet còn lại làm phần
host
·
3 Bit đầu tiên của octet đầu tiên phải là bit 110
·
Như vậy: octet đầu tiên có có trị: 11000000 đến 110111111
(viết dưới dạng nhị phân)
·
Hay từ 192 đến 223 (viết dưới dạng thập phân)
Ví dụ: 192.168.1.1 hay 11000000.10101000.00000001.00000001
+ Lớp D (class D): Địa chỉ lớp D là địa chỉ Multicast
·
4 Bit đầu tiên của octet đầu tiên phải là bit 1110
·
Như vậy: octet
đầu tiên có có trị: 11100000 đến 111011111 (viết dưới dạng
nhị phân)
·
Hay từ 224 đến 239 (viết dưới dạng thập phân)
Ví dụ: 224.0.0.5 hay 1110000.00000000.00000000.00000101
+ Lớp E (class E): Chưa sử dụng
·
5 Bit đầu tiên của octet đầu tiên phải là 11110
·
(*): Trong mỗi mạng: có 2 địa chỉ không dùng để gán cho các host
Địa chỉ mạng (network
address): là
địa chỉ mà tất cả các bit ở phần Host đề là bit 0
Ví dụ: 192.168.1.0 hay
11000000.10101000.00000001.00000000
Địa chỉ Broadcast (broadcast address): là địa chỉ mà tất
cả các bit ở phần Host đề là bit 1
Ví dụ: 192.168.1.255 hay 11000000.10101000.00000001.11111111
Ví dụ: 192.168.1.255 hay 11000000.10101000.00000001.11111111
Lớp IP
|
Dạng địa chỉ IP (x
là bit bất kỳ)
|
Network mask mặc
định (default network mask)
|
A
|
0xxxx.......xxx
|
255.0.0.0
|
B
|
10xxx.......xxx
|
255.255.0.0
|
C
|
110xx.......xxx
|
255.255.255.0
|
D
|
1110x.......xxx
|
(không dùng)
|
2.
Địa
chỉ MAC:
Địa chỉ Mac: Đó là một
số 48 bit (6 byte), thường được biểu diễn bằng 12 số hexa (cơ số 16), trong đó
24 bit đầu là mã số của công ty sản xuất Card mạng đó (cisco, 3com, planet,…)
còn 24 bit sau là số seri của từng Card mạng đối với một hãng sản xuất.
+
ARP dùng để xác định địa chỉ MAC từ
địa chỉ IP
+
RARP dùng để xác định địa chỉ IP từ
địa chỉ MAC
3.
Các cổng
dịch vụ:
ftp-data 20/tcp #FTP,
data
ftp 21/tcp #FTP.
control
ssh 22/tcp #SSH
Remote Login Protocol
telnet 23/tcp
smtp 25/tcp mail #Simple
Mail Transfer Protocol
domain 53/udp dns
#Domain
Name Server
tftp 69/udp #Trivial
File Transfer
http 80/tcp www
www-http #World Wide Web
pop3 110/tcp mail #Post
Office Protocol - Version 3
snmp 161/udp #SNMP
print-srv 170/tcp #Network
PostScript
ldap 389/tcp #Lightweight
Directory Access
https 443/tcp MCom #HTTP
over TLS/SSL
4.
Tiến
trình DHCP:
Đây là cơ
chế hoạt động của DHCP server trên Windows Server
5.
Kiến
trúc mạng:
+ Peer to Peer:
·
không có server luôn hoạt
động
·
truyền thông trực tiếp với hệ thống đầu cuối bất
kỳ
·
các điểm kết nối không
liên tục và thay đổi địa chỉ IP
+ Client – Server:
·
server:
v host
luôn hoạt động
v địa
chỉ IP cố định
v nhóm
các server để chia sẻ công việc
·
clients:
v truyền
thông với server
v có thể
kết nối không liên tục
v có thể
có địa chỉ IP thay đổi
v không
truyền thông trực tiếp với client khác
6.
Cấu trúc mạng:
Thông thường có các loại
Cấu trúc liên kết của mạng là :
- Bus (trục cáp thẳng)
- Star (hình sao)
- Ring (vòng khép kín)
- Cấu trúc liên kết mạng lai
(Hybrib)
- Mesh (lưới)
Cấu
trúc liên kết mạng Bus
·
Cấu trúc
liên kết mạng Bus là phương pháp nối mạng vi tính đơn giản và phổ biến nhất.
Cấu trúc liên kết mạng bus bao gồm một dây cáp đơn lẻ nối tất cả máy tính trong
mạng theo một hàng.
Cấu
trúc liên kết mạng Star
·
Trong Cấu
trúc liên kết mạng Star (hình sao), các máy tính được nối cáp vào một thiết bị
gọi là HUB (tức đầu nối trung tâm). Tín hiệu được truyền từ máy tính gửi dữ
liệu qua HUB để đến tất cả các máy tính trên mạng.
Cấu
trúc liên kết mạng Ring
·
Cấu trúc
liên kết mạng Ring (vòng khép kín) nối các máy tính trên một vòng cáp, không có
đầu nào bị hở. Tín hiệu truyền đi theo một chiều và đi qua từng máy tính. Khác
với Cấu trúc liên kết bus thụ động, mỗi máy tính đóng vai trò như một bộ chuyển
tiếp khuếch đại tín hiệu và gửi nó tới máy tính tiếp theo. Do tín hiệu đi qua
từng máy nên sự hỏng hóc của một máy có thể ảnh hưởng đến toàn mạng.
Cấu
trúc liên kết mạng lai (Hybrib)
·
Cấu trúc
liên kết lai là sự kết hợp giữa Cấu trúc liên kết bus và Cấu trúc liên kết
Star. Trong Cấu trúc liên kết Star bus, vài mạng có Cấu trúc liên kết Star được
nối với các trục cáp chính Bus.
Cấu
trúc liên kết dạng lưới (Mesh)
·
Là Cấu trúc
liên kết mà một thiết bị được nối tới tất cả các thiết bị khác trong mạng.
Thường dùng trong các kết nối mạng lõi, tạo các kết nối dự phòng khi một kết
nối bị đứt.
7. PTU:
PDU của OSI: bit, frame, packet, segment, data
PTU của TCP/IP: Frame, packet(datagram),
segment, data
8. Quá trình bắt tay 3 bước của TCP
Bước 1: Máy A gởi gói khởi đầu đến máy B. Gói này có bit “SYN” được bật lên. Máy B nhận gói này và thấy bit “SYN” có giá trị “1” (trong nhị phân, điều này nghĩa là MỞ) vì vậy nó biết máy A đang cố thiết lập kết nối với nó.
*Bước 2: cho rằng máy B có đủ tài nguyên, nó gởi một gói trả lại cho máy A và với các bit “SYN và ACK” được bật lên. Bit SYN mà máy B gởi, ở bước này, có nghĩa là “tôi muốn đồng bộ với bạn” và bit ACK có nghĩa là “tôi ghi nhận yêu cầu SYN trước đây của bạn”
Bước 3: vì vậy…sau cùng, máy A gởi một gói khác tới máy B và với bit ACK được bật lên, nó nói với máy B rằng “tôi ghi nhận yêu cầu trước đây của bạn.”
Mỗi khi bắt tay 3 chiều đã hoàn tất, kết nối được thiết lập (virtual circuit) và việc chuyển dữ liệu bắt đầu.
Comments
Post a Comment